Showing posts with label Thức Uống. Show all posts
Showing posts with label Thức Uống. Show all posts
Tuesday, March 17, 2015
Tuesday, March 3, 2015
BẠCH LIÊN TỬ
BẠCH LIÊN TỬ
Hạt sen trắng
Cám ơn chị Hương
LIÊN TỬ
( Semen Nelumbinis Nuciferae)
Liên tử tức hạt sen, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là hạt chín bỏ vỏ của cây sen ( Nelumbo nucifera Gaertn.).
Cây được trồng khắp nơi, ở nước ta mọc ở vùng ao đầm. Thu hái Sen vào các tháng 7 - 9, hái gương sen về lấy quả, bỏ vỏ phơi hay sấy khô làm thuốc.
Tính vị qui kinh:
Hạt sen vị ngọt sáp, tính bình, qui kinh Tâm, Tỳ, Thận.
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: vị ngọt bình.
Sách Danh y biệt lục: hàn.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh Tâm, Vị, Bàng quang.
Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc thái âm, dương minh kiêm nhập thủ thiếu âm.
Sách Bản thảo tân biên: nhập 4 tạng: Tâm Tỳ Can Thận.
Thành phần chủ yếu:
Hạt sen có các thành phần: Hydrat Carbon, protid, lipid, calci, phosphor, sắt, raffinose, oxoushinsunine, N-normepavine.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Liên tử có tác dụng bổ tỳ chỉ tả, ích thận, cố tinh, dưỡng tâm an thần. Chủ trị các chứng Tỳ hư cửu tả, thận hư, di tinh, hoạt tinh, đới hạ, bứt rứt hồi hộp, mất ngủ.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Bản kinh: " bổ trung dưỡng thần, ích khí lực".
Sách Bản thảo thập di: " làm cho tóc đen, không già ( lệnh phát hắc, bất lão).
Sách Bản thảo cương mục: " giao tâm thận, hậu trường vị, cố tinh khí, cường gân cốt, bổ hư tổn, lợi nhĩ mục ( làm rõ tai sáng mắt), trừ hàn thấp, chỉ tỳ tả cửu lî, xích bạch trọc, phụ nữ băng trung đới hạ, các bệnh về huyết".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Chất oxoushinsunine trong hạt sen có khả năng ức chế ung thư mũi họng.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị tiêu chảy, lî mạn tính do tỳ hư:
Liên nhục 12g, Hoàng liên 5g, Đảng sâm 12g sắc uống.
Sâm linh Bạch truật tán ( Hòa tễ cục phương): Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ đều 10g, Cát cánh, Sa nhân, Trần bì đều 6g, Cam thảo 4g sắc uống hoặc làm thuốc hoàn tán uống.
2.Trị di tinh, hoạt tinh, băng lậu, đới hạ do thận hư:
Liên thực hoàn: Liên nhục, Ba kích, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Sơn thù, Phúc bồn tử, Long cốt lượng bằng nhau, tán bột mịn hồ làm hoàn, mỗi lần uống lúc đói 10g với nước muối nhạt.
3.Trị mất ngủ do suy nhược thần kinh thể tâm hỏa vượng:
Bài Táo nhân thang: Toan táo nhân, Liên tử, Viễn chí, Phục thần, Phục linh, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 10g, Trần bì 5g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
Liều thường dùng: 6 - 15g.
Trường hợp thực nhiệt và đại tiện táo bón không nên dùng.
LIÊN TỬ TÂM
( Tim sen)
Là tim sen ( mầm) nằm giữa hạt sen, vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm khử phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng làm thuốc dược ghi trong sách Thực tính bản thảo ( đời cuối nhà Đường).
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: trong tim sen có asparagin và ít alkaloit chứng 0,06%, neulumbin 0,4 liensinin ( Dược tài học 1946), Isoliensinin, neferin, lotusin, methylcorypallin, pronuciferin ( Dược học tạp chí 1966, 86:75), demetylcoclaurin ( Chem. Pharm Bull 1970,18:2564).
Trên súc vật thực nghiệm, Liên tâm có tác dụng giãn mạch ngoại vi, hạ áp.
Trên lâm sàng, dùng trị chứng sốt cao mê man, chảy máu cam, phối hợp với Sinh địa, Mao căn, Tê giác để lương huyết chỉ huyết, dùng trị chứng thận hư hoạt tinh, di tinh phối hợp với Tang phiêu tiêu, Sa uyển tử, Kim anh tử .
Liều thường dùng: 1,5 - 3g sắc uống.
LIÊN TU
( Stamen Nelumbinis)
Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng.
Tua sen vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng tanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết.
Dùng trị các chứng di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái dầm, đái nhiều lần, thổ huyết, nục huyết, băng lậu, thường phối hợp với Sa uyển tử, Khiếm thực, Long cốt, Mẫu lệ. như bài Kim tỏa cố tinh hoàn ( Y phương tập giải) có các vị: Sa uyển tử, Liên tu, Mẫu lệ, Khiếm thực, Long cốt ( giấm nướng).
Liều thường dùng: 1,5 - 5g.
Trong Liên tu có chất Tanin và alkaloid.
LIÊN PHÒNG
( Receptaculum Nelumbinis)
Liên phòng là gương sen già bỏ hết hạt phơi khô làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo đời Đường, còn có tên Ngẫu phòng, Liên túc xác.
Vị đắng sáp, tính ôn. Tác dụng tiêu ứ chỉ huyết.
Dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu có máu và nhiều chứng xuất huyết khác. Dùng cầm máu thường đốt thành than, thường phối hợp với các loại thuốc khác.
Liều thường dùng: 5 - 10g.
Thành phần chủ yếu có: protid ( 4,9%), chất béo 0,6%, carbon hydrate 9%, ít carotin, nuclein, vitamin C.
HÀ DIỆP
( Folium Loti)
là Lá sen dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo với tên Ngẫu diệp. Vị đắng tính bình.
Tác dụng thanh thư lợi thăng dương chỉ huyết.
Thường dùng trị chứng thử thấp mùa hè và chứng xuất huyết do nhiệt, trị chứng thử thấp thường phối hợp với Ngân hoa, Biển đậu hoa, Tây qua bì ( vỏ dưa hấu), Hậu phác hoa, trị xuất huyết thường phối hợp.
Liều dùng: 3 - 10g.
Trong lá sen có chừng 0,2 - 0,3% Tanin, một lượng nhỏ alkaloid gồm: nuciferin, nonuciferin, roemerin.
Trong cuống lá cũng có lượng nhỏ roemrin và nonuciferin.
LIÊN NGẪU
( Nodus Rhizomatis Loti)
Còn gọi là Ngó sen, có asparagin 2%, arginin, trigonelin, tyrosin, ete phosphoric, glucoza, vitamin C.
Ngó sen dùng làm thức ăn và thuốc cầm máu. Trị chứng đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g sắc uống.
THẠCH LIÊN TỬ
( Fructus Nelumbinis)
Thạch liên tử là củ quả sen có vỏ, thường dùng trị Lî cấm khẩu dưới dạng thuốc sắc. Liều dùng từ 6 - 12g.
http://www.baophuyen.com.vn/…/TRACU…/TUDIEN/THUOC/LIENTU.HTM
Hạt sen trắng
Cám ơn chị Hương
LIÊN TỬ
( Semen Nelumbinis Nuciferae)
Liên tử tức hạt sen, dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Bản kinh là hạt chín bỏ vỏ của cây sen ( Nelumbo nucifera Gaertn.).
Cây được trồng khắp nơi, ở nước ta mọc ở vùng ao đầm. Thu hái Sen vào các tháng 7 - 9, hái gương sen về lấy quả, bỏ vỏ phơi hay sấy khô làm thuốc.
Tính vị qui kinh:
Hạt sen vị ngọt sáp, tính bình, qui kinh Tâm, Tỳ, Thận.
Theo các sách thuốc cổ:
Sách Bản kinh: vị ngọt bình.
Sách Danh y biệt lục: hàn.
Sách Lôi công bào chế dược tính giải: nhập 3 kinh Tâm, Vị, Bàng quang.
Sách Bản thảo kinh sơ: nhập túc thái âm, dương minh kiêm nhập thủ thiếu âm.
Sách Bản thảo tân biên: nhập 4 tạng: Tâm Tỳ Can Thận.
Thành phần chủ yếu:
Hạt sen có các thành phần: Hydrat Carbon, protid, lipid, calci, phosphor, sắt, raffinose, oxoushinsunine, N-normepavine.
Tác dụng dược lý:
A.Theo Y học cổ truyền:
Liên tử có tác dụng bổ tỳ chỉ tả, ích thận, cố tinh, dưỡng tâm an thần. Chủ trị các chứng Tỳ hư cửu tả, thận hư, di tinh, hoạt tinh, đới hạ, bứt rứt hồi hộp, mất ngủ.
Trích đoạn Y văn cổ:
Sách Bản kinh: " bổ trung dưỡng thần, ích khí lực".
Sách Bản thảo thập di: " làm cho tóc đen, không già ( lệnh phát hắc, bất lão).
Sách Bản thảo cương mục: " giao tâm thận, hậu trường vị, cố tinh khí, cường gân cốt, bổ hư tổn, lợi nhĩ mục ( làm rõ tai sáng mắt), trừ hàn thấp, chỉ tỳ tả cửu lî, xích bạch trọc, phụ nữ băng trung đới hạ, các bệnh về huyết".
B.Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại:
Chất oxoushinsunine trong hạt sen có khả năng ức chế ung thư mũi họng.
Ứng dụng lâm sàng:
1.Trị tiêu chảy, lî mạn tính do tỳ hư:
Liên nhục 12g, Hoàng liên 5g, Đảng sâm 12g sắc uống.
Sâm linh Bạch truật tán ( Hòa tễ cục phương): Đảng sâm, Bạch linh, Bạch truật, Hoài sơn, Biển đậu, Liên nhục, Ý dĩ đều 10g, Cát cánh, Sa nhân, Trần bì đều 6g, Cam thảo 4g sắc uống hoặc làm thuốc hoàn tán uống.
2.Trị di tinh, hoạt tinh, băng lậu, đới hạ do thận hư:
Liên thực hoàn: Liên nhục, Ba kích, Phụ tử, Bổ cốt chỉ, Sơn thù, Phúc bồn tử, Long cốt lượng bằng nhau, tán bột mịn hồ làm hoàn, mỗi lần uống lúc đói 10g với nước muối nhạt.
3.Trị mất ngủ do suy nhược thần kinh thể tâm hỏa vượng:
Bài Táo nhân thang: Toan táo nhân, Liên tử, Viễn chí, Phục thần, Phục linh, Hoàng kỳ, Đảng sâm đều 10g, Trần bì 5g, Cam thảo 4g, sắc nước uống.
Liều lượng thường dùng và chú ý:
Liều thường dùng: 6 - 15g.
Trường hợp thực nhiệt và đại tiện táo bón không nên dùng.
LIÊN TỬ TÂM
( Tim sen)
Là tim sen ( mầm) nằm giữa hạt sen, vị đắng tính hàn, có tác dụng thanh tâm khử phiền, chỉ huyết sáp tinh. Dùng làm thuốc dược ghi trong sách Thực tính bản thảo ( đời cuối nhà Đường).
Kết quả nghiên cứu dược lý hiện đại: trong tim sen có asparagin và ít alkaloit chứng 0,06%, neulumbin 0,4 liensinin ( Dược tài học 1946), Isoliensinin, neferin, lotusin, methylcorypallin, pronuciferin ( Dược học tạp chí 1966, 86:75), demetylcoclaurin ( Chem. Pharm Bull 1970,18:2564).
Trên súc vật thực nghiệm, Liên tâm có tác dụng giãn mạch ngoại vi, hạ áp.
Trên lâm sàng, dùng trị chứng sốt cao mê man, chảy máu cam, phối hợp với Sinh địa, Mao căn, Tê giác để lương huyết chỉ huyết, dùng trị chứng thận hư hoạt tinh, di tinh phối hợp với Tang phiêu tiêu, Sa uyển tử, Kim anh tử .
Liều thường dùng: 1,5 - 3g sắc uống.
LIÊN TU
( Stamen Nelumbinis)
Còn gọi là Tua sen, thường dùng làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Bản thảo hội tinh yếu với tên Kim anh thảo là tua nhị đực hoa sen bỏ hạt gạo phơi khô dùng.
Tua sen vị ngọt sáp, tính bình, tác dụng tanh tâm cố thận, sáp tinh chỉ huyết.
Dùng trị các chứng di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái dầm, đái nhiều lần, thổ huyết, nục huyết, băng lậu, thường phối hợp với Sa uyển tử, Khiếm thực, Long cốt, Mẫu lệ. như bài Kim tỏa cố tinh hoàn ( Y phương tập giải) có các vị: Sa uyển tử, Liên tu, Mẫu lệ, Khiếm thực, Long cốt ( giấm nướng).
Liều thường dùng: 1,5 - 5g.
Trong Liên tu có chất Tanin và alkaloid.
LIÊN PHÒNG
( Receptaculum Nelumbinis)
Liên phòng là gương sen già bỏ hết hạt phơi khô làm thuốc đưọc ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo đời Đường, còn có tên Ngẫu phòng, Liên túc xác.
Vị đắng sáp, tính ôn. Tác dụng tiêu ứ chỉ huyết.
Dùng trị các chứng băng lậu ra máu, tiểu có máu và nhiều chứng xuất huyết khác. Dùng cầm máu thường đốt thành than, thường phối hợp với các loại thuốc khác.
Liều thường dùng: 5 - 10g.
Thành phần chủ yếu có: protid ( 4,9%), chất béo 0,6%, carbon hydrate 9%, ít carotin, nuclein, vitamin C.
HÀ DIỆP
( Folium Loti)
là Lá sen dùng làm thuốc được ghi đầu tiên trong sách Thực liệu bản thảo với tên Ngẫu diệp. Vị đắng tính bình.
Tác dụng thanh thư lợi thăng dương chỉ huyết.
Thường dùng trị chứng thử thấp mùa hè và chứng xuất huyết do nhiệt, trị chứng thử thấp thường phối hợp với Ngân hoa, Biển đậu hoa, Tây qua bì ( vỏ dưa hấu), Hậu phác hoa, trị xuất huyết thường phối hợp.
Liều dùng: 3 - 10g.
Trong lá sen có chừng 0,2 - 0,3% Tanin, một lượng nhỏ alkaloid gồm: nuciferin, nonuciferin, roemerin.
Trong cuống lá cũng có lượng nhỏ roemrin và nonuciferin.
LIÊN NGẪU
( Nodus Rhizomatis Loti)
Còn gọi là Ngó sen, có asparagin 2%, arginin, trigonelin, tyrosin, ete phosphoric, glucoza, vitamin C.
Ngó sen dùng làm thức ăn và thuốc cầm máu. Trị chứng đại tiểu tiện ra máu, nôn ra máu, chảy máu cam, tử cung xuất huyết. Ngày dùng 6 - 12g sắc uống.
THẠCH LIÊN TỬ
( Fructus Nelumbinis)
Thạch liên tử là củ quả sen có vỏ, thường dùng trị Lî cấm khẩu dưới dạng thuốc sắc. Liều dùng từ 6 - 12g.
http://www.baophuyen.com.vn/…/TRACU…/TUDIEN/THUOC/LIENTU.HTM
Chúc mọi gia đình được no ấm!
Sunday, August 10, 2014
Thursday, May 15, 2014
Wednesday, March 19, 2014
LINH CHI
Trà Linh Chi
Công dụng của nấm Linh ChiCông dụng của Nấm Linh Chi:
1. Những thành phần hoạt động của Linh Chi là gì?
2. Có phản ứng phụ nào không?
3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?
7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bịnh không?
9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giử gìn sức khỏe không?
10. Tinh chất rút từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?
1. Những thành phần hoạt động của Linh Chi là gì?
Các nhà nghiên cứu xác nhận rằng các polysaccharicdes dễ tan trong nước có rất nhiều trong nấm Linh Chi có tác dụng chống ung thư, rối loạn miễn dịch và làm chống cao huyết áp. Thành phần quan trọng khác là triterpenes, còn được gọi là ganoderic acids giúp giảm nhẹ các dị ứng bằng cách ức chế sự phóng thích histamine của cơ thể, đẩy mạnh sự hấp thụ oxy và làm tăng sự hoạt động của gan.
2. Có phản ứng phụ nào không?
Không. Theo văn học cổ, nấm Linh Chi được coi là dược thảo siêu hạng. Dược thảo siêu hạng là những dược thảo mà con người có thể dùng lâu dài với số lượng lớn mà vô hại. Sau 2000 năm, qua sách vở và qua các cuộc nghiên cứu, vẫn không có tác dụng phụ nào được báo cáo. Tuy nhiên, những người quá nhạy cảm cũng có thể gặp một vài triệu chứng như cảm thấy hơi khó tiêu, chóng mặt, hay ngứa ngoài da trong thời gian đầu dùng nấm Linh Chi. Tình trạng nầy xảy ra do phản ứng mạnh của cơ thể bài tiết những chất độc có từ thức ăn và chứng tỏ tác dụng tốt của nấm Linh Chi. Những người này sẽ trở lại bình thường sau một thời gian.
Hơn nữa, trong American Herbal Pharmacopoeia® chuyên khảo cứu về nấm Linh Chi, Linh Chi được xếp hạng như sau: “Hạng nhất: dược thảo rất an toàn nếu được dùng thích đáng. Không có phản ứng phụ. Một vài người nhạy cảm sử dụng nấm Linh Chi báo cáo bị hơi khó tiêu và ngứa ngoài da, nhưng những triệu chứng này biến mất sau một thời gian ngắn.”
3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
Được. Nấm Linh Chi là dược chất thiên nhiên bổ sung cho sức khỏe. Không có điều chống chỉ định qua 2000 năm nghiên cứu. Tuy nhiên, cẩn thận khi dùng đối với những bệnh nhân được ghép nội tạng và đang dùng thuốc chống miễn dịch. Tốt nhất là hỏi ý kiến thấy thuốc trước khi dùng bất cứ một dược thảo bổ sung nào. Có thể vào website: Pharmasave – Library: Lucid Ganoderma Mushroom để biết thêm chi tiết.
4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
Thay đổi tùy theo mỗi cá nhân. Thông thường, người ta có thể nhận thấy sự công hiệu từ 10 ngày cho tới 2 tuần sau khi dùng nấm Linh Chi. Và nếu được dùng liên tiếp trong 2 tháng, quý vị sẽ cảm nhận đươc kết quả tuyệt vời của nấm Linh Chi.
5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
Đúng. Linh Chi là dược thảo bổ sung cho sức khỏe có tác dụng tốt cho mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, tốt hơn hết là hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.
6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?
7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
Chỉ có 6 loại nấm Linh Chi được nghiên cứu tường tận về khả năng trị liệu của chúng, đó là: nấm Linh Chi đỏ, đen, xanh da trời, trắng, vàng và tím. Trong 6 loại nầy, nấm Linh Chi đen và đỏ được coi là có tác dụng trị liệu tốt nhất, và được dùng nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, nấm Linh Chi đỏ được chứng minh là tốt nhất cho sức khỏe vì nó thúc đẩy sự làm việc của hệ thống miễn dịch, làm tăng sự hoạt động của cơ thể và chống lão hóa. Nấm Linh Chi đen thường được bán trong các tiệm thuốc đông dược. Loại nấm nầy có nhiều kích cỡ. Thường các tay nấm trưởng thành có đường kính 6 inches, nhưng cũng có những tay nấm có đường kính đến 10 inches. Phần lớn các sản phẩm được giới thiệu là “từ thiên nhiên” được làm bằng nấm Linh Chi đen. Mặc dù được coi như là một dược thảo bổ dưỡng, nấm Linh Chi đen không có giá trị bằng nấm Linh Chi đỏ vì nó không chứa nhiều polysaccharides bằng nấm Linh Chi đỏ.
8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bệnh không?
Không. Nấm Linh Chi có thể được dùng bất cứ lúc nào kể cả khi không bị bệnh. Điều lợi ích nhất của nấm Linh Chi là nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch. Vì vậy, nấm Linh Chi rất có lợi cho một người khỏe mạnh.
9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giữ gìn sức khỏe không?
Các nhà dinh dưỡng khuyên ta nên làm những điều sau đây:
* Hạn chế dùng đường tinh luyện. Thay thế bằng mật ong nguyên chất hay đường từ trái cây.
* Tránh dùng thực phẩm chế biến (thí dụ như đồ hộp, mì ăn liền, nước ngọt…)
* Ăn thực phẩm tươi, mỗi thứ một ít từ các nhóm thực phẩm chính để có được sự quân bình. Kể cả rau tươi, nhất là những loại có cả thân, lá, và củ.
* Uống nhiều nước. Uống được 8 ly nước 1 ngày sẽ phòng ngừa được sự mất nước của tế bào, kích thích sự trao đổi dưỡng chất và do đó giúp cơ thể thải các chất độc dễ dàng hơn.
10. Tinh chất chiết từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
Các chất bổ dưỡng giá trị có từ nấm Linh Chi tự nhiên rất thấp và cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ nếu không được chế biến. Khi xưa, nấm Linh chi đỏ khô được xắt nhỏ, nấu sôi trong nước rồi được dùng như trà hay súp. Ngày nay, các dược chất tuyệt hảo có trong nấm Linh Chi được chiết từ các máy móc tối tân ở Nhật. Tại đây, nấm Linh Chi tự nhiên được đun nấu nhiều lần dưới áp suất cao và trong môi trường vệ sinh để lấy được tinh chất tốt nhất, giúp cơ thể hấp thụ dể dàng. Phần lớn các sản phẩm của nấm Linh Chi có trên thị trường được làm từ thân nấm Linh Chi tán thành bột, cho nên cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ, làm giảm giá trị của dược thảo.
11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
Trong khi các loại nấm khác như shitake, maitake, cordyceps, …đều cùng có tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống miễn dịch, nấm Linh Chi là loại nấm được dùng từ rất xa xưa và được ghi nhận có công hiệu trong việc điều trị rất nhiều chứng bệnh. Khác với các loại nấm khác, nấm Linh chi đỏ chứa nhiều dược chất phức tạp như triterpenes (garnoderic acid) thành ra nấm Linh Chi đỏ có vị đắng.
12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
Để cho việc trồng Linh Chi thu được kết quả tốt, những điều quan trọng sau đây cần lưu ý:
* Cũng như tất cả các loại nấm khác, Linh Chi cần phải có một môi trường sinh trưởng đầy đủ độ ẩm.
* Linh Chi, nhất là Linh Chi Đỏ phải hội đủ 4 điều kiện: Nhiệt kỳ, hàn kỳ, quang kỳ, và âm kỳ. Để hoàn thành chu kỳ CO2 (hữu cơ) và O2 (Oxy) hầu có thể tăng trưởng, và hàm chứa cao độ dược liệu.
* Được biết núi Phú Sĩ của Nhật Bản là nơi thích nghi nhất cho việc trồng nấm Linh Chi, vì mùa Đông có tuyết rơi, mùa hè trên 70 độ F, đêm hoàn toàn tối và ngày có đủ ánh sáng cho chu trình phát triển của Linh Chi.
* Vì thế Linh Chi của Nhật Bản có giá trị Dược liệu cao nhất.
13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?
Những tác dụng sau đây được in trong tạp chí Cancer Research UK dưới tựa đề: Medicinal mushrooms: their therapeutic properties and current medical usage with special emphasis on cancer treatments.
Bảng dược tính của tinh chất trích từ nấm Linh Chi:
* Trị đau nhức.
* Chống dị ứng.
* Phòng ngừa viêm cuống phổi.
* Kháng viêm.
* Kháng khuẩn, chẳng hạn như vi khuẩn staphylococca, streptococci, bacillus pneumoniae. (Có thể do tính tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch.)
* Kháng độc tố, nhờ vào tính đào thải đuợc gốc tự do.
* Chống ung thư.
* Kháng siêu vi.
* Làm giảm huyết áp.
* Trợ tim, làm hạ cholesterol, làm giảm xơ cứng thành động mạch.
* Giúp thư giãn thần kinh, làm giảm ảnh hưởng của caffeine và làm thư giãn bắp thịt.
* Long đàm (nghiên cứu ở chuột).
* Chống HIV.
* Làm tăng cường hoạt động của nang thượng thận.
Dược tính này có được nhờ hoạt tính của:
* Beta và hetero-beta-glucans (chống ung thư, kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch).
* Ling Zhi-8 protein (chống dị ứng, điều chỉnh hệ thống miễn dịch).
* Garnodermic acids – triterpenes (kháng dị ứng, làm hạ cholesterol và làm hạ huyết áp)
Nguồn: Dược thảo Tre Xanh
Biên soạn và chỉnh sửa bởi www.linhchi.co.kr
Chúc mọi gia đình được khoẻ mạnh!
2. Có phản ứng phụ nào không?
3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?
7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bịnh không?
9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giử gìn sức khỏe không?
10. Tinh chất rút từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?
1. Những thành phần hoạt động của Linh Chi là gì?
Các nhà nghiên cứu xác nhận rằng các polysaccharicdes dễ tan trong nước có rất nhiều trong nấm Linh Chi có tác dụng chống ung thư, rối loạn miễn dịch và làm chống cao huyết áp. Thành phần quan trọng khác là triterpenes, còn được gọi là ganoderic acids giúp giảm nhẹ các dị ứng bằng cách ức chế sự phóng thích histamine của cơ thể, đẩy mạnh sự hấp thụ oxy và làm tăng sự hoạt động của gan.
2. Có phản ứng phụ nào không?
Không. Theo văn học cổ, nấm Linh Chi được coi là dược thảo siêu hạng. Dược thảo siêu hạng là những dược thảo mà con người có thể dùng lâu dài với số lượng lớn mà vô hại. Sau 2000 năm, qua sách vở và qua các cuộc nghiên cứu, vẫn không có tác dụng phụ nào được báo cáo. Tuy nhiên, những người quá nhạy cảm cũng có thể gặp một vài triệu chứng như cảm thấy hơi khó tiêu, chóng mặt, hay ngứa ngoài da trong thời gian đầu dùng nấm Linh Chi. Tình trạng nầy xảy ra do phản ứng mạnh của cơ thể bài tiết những chất độc có từ thức ăn và chứng tỏ tác dụng tốt của nấm Linh Chi. Những người này sẽ trở lại bình thường sau một thời gian.
Hơn nữa, trong American Herbal Pharmacopoeia® chuyên khảo cứu về nấm Linh Chi, Linh Chi được xếp hạng như sau: “Hạng nhất: dược thảo rất an toàn nếu được dùng thích đáng. Không có phản ứng phụ. Một vài người nhạy cảm sử dụng nấm Linh Chi báo cáo bị hơi khó tiêu và ngứa ngoài da, nhưng những triệu chứng này biến mất sau một thời gian ngắn.”
3. Tôi có thể dùng nấm Linh Chi với các thứ thuốc khác được không?
Được. Nấm Linh Chi là dược chất thiên nhiên bổ sung cho sức khỏe. Không có điều chống chỉ định qua 2000 năm nghiên cứu. Tuy nhiên, cẩn thận khi dùng đối với những bệnh nhân được ghép nội tạng và đang dùng thuốc chống miễn dịch. Tốt nhất là hỏi ý kiến thấy thuốc trước khi dùng bất cứ một dược thảo bổ sung nào. Có thể vào website: Pharmasave – Library: Lucid Ganoderma Mushroom để biết thêm chi tiết.
4. Sau bao lâu có thể thấy được công hiệu của nấm Linh Chi?
Thay đổi tùy theo mỗi cá nhân. Thông thường, người ta có thể nhận thấy sự công hiệu từ 10 ngày cho tới 2 tuần sau khi dùng nấm Linh Chi. Và nếu được dùng liên tiếp trong 2 tháng, quý vị sẽ cảm nhận đươc kết quả tuyệt vời của nấm Linh Chi.
5. Có phải nấm Linh Chi tốt cho mọi lứa tuổi?
Đúng. Linh Chi là dược thảo bổ sung cho sức khỏe có tác dụng tốt cho mọi lứa tuổi, kể cả trẻ em và phụ nữ mang thai. Tuy nhiên, tốt hơn hết là hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi dùng.
6. Hướng dẫn sử dụng nấm Linh Chi?
7. Có sự khác biệt nào giữa nấm Linh Chi đen và nấm Linh Chi đỏ?
Chỉ có 6 loại nấm Linh Chi được nghiên cứu tường tận về khả năng trị liệu của chúng, đó là: nấm Linh Chi đỏ, đen, xanh da trời, trắng, vàng và tím. Trong 6 loại nầy, nấm Linh Chi đen và đỏ được coi là có tác dụng trị liệu tốt nhất, và được dùng nhiều nhất trên thế giới hiện nay. Tuy nhiên, nấm Linh Chi đỏ được chứng minh là tốt nhất cho sức khỏe vì nó thúc đẩy sự làm việc của hệ thống miễn dịch, làm tăng sự hoạt động của cơ thể và chống lão hóa. Nấm Linh Chi đen thường được bán trong các tiệm thuốc đông dược. Loại nấm nầy có nhiều kích cỡ. Thường các tay nấm trưởng thành có đường kính 6 inches, nhưng cũng có những tay nấm có đường kính đến 10 inches. Phần lớn các sản phẩm được giới thiệu là “từ thiên nhiên” được làm bằng nấm Linh Chi đen. Mặc dù được coi như là một dược thảo bổ dưỡng, nấm Linh Chi đen không có giá trị bằng nấm Linh Chi đỏ vì nó không chứa nhiều polysaccharides bằng nấm Linh Chi đỏ.
8. Có phải chỉ nên dùng nấm Linh chi khi bị bệnh không?
Không. Nấm Linh Chi có thể được dùng bất cứ lúc nào kể cả khi không bị bệnh. Điều lợi ích nhất của nấm Linh Chi là nâng đỡ và kiến tạo hệ thống miễn dịch. Vì vậy, nấm Linh Chi rất có lợi cho một người khỏe mạnh.
9. Ngoài việc dùng nấm Linh Chi, còn cách nào thêm để giữ gìn sức khỏe không?
Các nhà dinh dưỡng khuyên ta nên làm những điều sau đây:
* Hạn chế dùng đường tinh luyện. Thay thế bằng mật ong nguyên chất hay đường từ trái cây.
* Tránh dùng thực phẩm chế biến (thí dụ như đồ hộp, mì ăn liền, nước ngọt…)
* Ăn thực phẩm tươi, mỗi thứ một ít từ các nhóm thực phẩm chính để có được sự quân bình. Kể cả rau tươi, nhất là những loại có cả thân, lá, và củ.
* Uống nhiều nước. Uống được 8 ly nước 1 ngày sẽ phòng ngừa được sự mất nước của tế bào, kích thích sự trao đổi dưỡng chất và do đó giúp cơ thể thải các chất độc dễ dàng hơn.
10. Tinh chất chiết từ nấm Linh Chi khác với nấm Linh Chi tự nhiên thế nào?
Các chất bổ dưỡng giá trị có từ nấm Linh Chi tự nhiên rất thấp và cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ nếu không được chế biến. Khi xưa, nấm Linh chi đỏ khô được xắt nhỏ, nấu sôi trong nước rồi được dùng như trà hay súp. Ngày nay, các dược chất tuyệt hảo có trong nấm Linh Chi được chiết từ các máy móc tối tân ở Nhật. Tại đây, nấm Linh Chi tự nhiên được đun nấu nhiều lần dưới áp suất cao và trong môi trường vệ sinh để lấy được tinh chất tốt nhất, giúp cơ thể hấp thụ dể dàng. Phần lớn các sản phẩm của nấm Linh Chi có trên thị trường được làm từ thân nấm Linh Chi tán thành bột, cho nên cơ thể chúng ta rất khó hấp thụ, làm giảm giá trị của dược thảo.
11. Nấm Linh Chi khác nấm thường thế nào?
Trong khi các loại nấm khác như shitake, maitake, cordyceps, …đều cùng có tác dụng thúc đẩy sự hoạt động của hệ thống miễn dịch, nấm Linh Chi là loại nấm được dùng từ rất xa xưa và được ghi nhận có công hiệu trong việc điều trị rất nhiều chứng bệnh. Khác với các loại nấm khác, nấm Linh chi đỏ chứa nhiều dược chất phức tạp như triterpenes (garnoderic acid) thành ra nấm Linh Chi đỏ có vị đắng.
12. Nấm Linh Chi được trồng như thế nào?
Để cho việc trồng Linh Chi thu được kết quả tốt, những điều quan trọng sau đây cần lưu ý:
* Cũng như tất cả các loại nấm khác, Linh Chi cần phải có một môi trường sinh trưởng đầy đủ độ ẩm.
* Linh Chi, nhất là Linh Chi Đỏ phải hội đủ 4 điều kiện: Nhiệt kỳ, hàn kỳ, quang kỳ, và âm kỳ. Để hoàn thành chu kỳ CO2 (hữu cơ) và O2 (Oxy) hầu có thể tăng trưởng, và hàm chứa cao độ dược liệu.
* Được biết núi Phú Sĩ của Nhật Bản là nơi thích nghi nhất cho việc trồng nấm Linh Chi, vì mùa Đông có tuyết rơi, mùa hè trên 70 độ F, đêm hoàn toàn tối và ngày có đủ ánh sáng cho chu trình phát triển của Linh Chi.
* Vì thế Linh Chi của Nhật Bản có giá trị Dược liệu cao nhất.
13. Nấm Linh Chi có những lợi ích gì?
Những tác dụng sau đây được in trong tạp chí Cancer Research UK dưới tựa đề: Medicinal mushrooms: their therapeutic properties and current medical usage with special emphasis on cancer treatments.
Bảng dược tính của tinh chất trích từ nấm Linh Chi:
* Trị đau nhức.
* Chống dị ứng.
* Phòng ngừa viêm cuống phổi.
* Kháng viêm.
* Kháng khuẩn, chẳng hạn như vi khuẩn staphylococca, streptococci, bacillus pneumoniae. (Có thể do tính tăng cường hoạt động của hệ thống miễn dịch.)
* Kháng độc tố, nhờ vào tính đào thải đuợc gốc tự do.
* Chống ung thư.
* Kháng siêu vi.
* Làm giảm huyết áp.
* Trợ tim, làm hạ cholesterol, làm giảm xơ cứng thành động mạch.
* Giúp thư giãn thần kinh, làm giảm ảnh hưởng của caffeine và làm thư giãn bắp thịt.
* Long đàm (nghiên cứu ở chuột).
* Chống HIV.
* Làm tăng cường hoạt động của nang thượng thận.
Dược tính này có được nhờ hoạt tính của:
* Beta và hetero-beta-glucans (chống ung thư, kích thích hoạt động của hệ thống miễn dịch).
* Ling Zhi-8 protein (chống dị ứng, điều chỉnh hệ thống miễn dịch).
* Garnodermic acids – triterpenes (kháng dị ứng, làm hạ cholesterol và làm hạ huyết áp)
Nguồn: Dược thảo Tre Xanh
Biên soạn và chỉnh sửa bởi www.linhchi.co.kr
Saturday, November 16, 2013
Sữa Đặc Ông Thọ
Dùng bình không của bình syrup này
Dùng cái skinny spatula này vét sạch láng
Chúc mọi gia đình được nhiều sức khoẻ!
Mục Lục:
Dụng Cụ Nhà Bếp,
Mẹo vặt,
Thức Uống
Thursday, October 17, 2013
Ngải Cứu
Ngải cứu còn gọi là ngải diệp, tên khoa học là Artemisia vulgaris L. -- người ta nói là khi bị ho thì nấu nước lá Ngải Cứu này uống thì sẽ hết ho....Mà thật sự uống 1 hụm là hết ho liền nha...thiệt là hay.
ĐẮNG ... ĐẮNG .... ĐẮNG ... CÂM LUÔN KHÔNG GIÁM HO NỮA.
Chúc mọi gia đình đừng bị ho!
Mục Lục:
Mẹo vặt,
Rau cải-Trái cây,
Sức khoẻ,
Thức Uống
Tuesday, August 20, 2013
Nước mát dưa hấu
Mùa hè dưa hấu rẻ - mua về cắt ra - ép lấy nước - UỐNG .... mát rười rượi!!!
Chúc mọi gia đình được no ấm!
Tuesday, July 2, 2013
Nước cơm rượu uống tiêu cơm
Mùa hè làm cơm rượu rất mau ngấu - gặp viên men tốt sẽ cho mình rất nhiều nước -- mình đem xay nhuyễn hết - chất lấy nước cho vào keo - để tủ lạnh - khi ăn cơm xong rót 1 chung uống dể tiêu cơm lắm đấy.
Chúc mọi gia đình được no ấm!
Saturday, June 22, 2013
Friday, June 21, 2013
Trái Chanh Thần Diệu vô cùng!
Thân chuyển. Bài sưu tầm.
Tùy nghi
Trái Chanh
Thần Diệu vô cùng!
Tôi đơn giản nghĩ thế này : Thức ăn hàng ngày
đem vào cơ thể một lượng muối. Do đó gan, thận...mồ hôi, nước tiểu...
phải làm việc để trung hòa, giải tỏa lượng muối do thức ăn mang
vào. Khi mình còn trẻ khỏe mạnh thì OK nhưng khi lớn
tuổi...già, thì lượng muối đó sinh ra nhiều vấn đề cho cơ thể.
Nước chanh, chua sẽ trung hòa hay giảm độ mặn của muối . Do đó tôi đã
uống thử một hai tháng nay và kết quả rất khả quan : Những vết đồi mồi
trên mu bàn tay phải đã giảm 70 - 80 %, trên mu bàn tay trái giảm 50 %.
Hai đốt ngón tay, một ở ngón út và một ở ngón cái đã sưng từ lâu , kéo
dài hàng năm, đã biến mất 100 %. Hiện tôi vẫn đang tiếp tục thử
nghiệm.
Bài thuốc đa năng, hữu
hiệu : Trái
chanh
Một ông bạn già
cho biết mỗi tuần vắt một trái chanh vào nước nóng, uống sau
bữa ăn (lúc ăn no) thời tim mạch tốt:
-không bị cao mỡ
hay cholesterol.
Mỗi khi đi ăn
tiệc, ông cũng làm như vậy. ..
Bảo đảm tốt.
Thử coi, không có hại đâu...
LTS: Người post bài
này đã từng là nạn nhân của những " Toa thuốc trên mạng" do vậy,
đã hứa với chính mình là nếu bạn nào gửi những toa thuốc không mấy
có " cơ sở khoa học", cũng cho post ( để có thể phúc chủ may thầy
), còn bản thân sẽ không bao giờ dùng. Nhưng, đối với nước cốt
trái chanh. Tôi đã dùng thử ba ( 03) tháng nay...Rất tốt. Trước
mắt, nhiều người thân có những bệnh về GAN, về ĐƯỜNG RUỘT, về
TUYẾN TIỀN LIỆT...Đã nhìn thấy giảm hoặc biến mất, không thể
ngờ... Bạn cứ
vào Google đánh chữ " Lemon
Juice" sẽ thấy những trả lời rất khích lệ...
Cách tôi uống như sau:
- Sáng dậy, tôi lấy 1 quả chanh giấy ( mầu vỏ xanh ) vắt vào 1 ly nhỏ, thêm vào khoảng 3,4 muỗng nước ....hoặc 1 chút mật ong nếu bạn không bị tiểu đường ( lưu ý bạn nào dưới 110 pounds thì chỉ nên uống nửa trái thôi )
- Sau đó, khoảng 45 phút ( phần này theo hay không tùy bạn ) tôi uống 1 ly nước ( loại ly lớn ) nước lọc.
Bạn nghe tôi một lần. Bỏ computer , ra vườn hái 1 trái chanh...làm liền đi bạn, DÙ HIỆN TẠI BẠN KHÔNG CÓ MỘT BỆNH NÀO... ( nếu bạn không trồng hãy vào shop bán trái cây của Mễ...rẻ lắm )
Tôi thường uống liên tục như thế trong 5 ngày và nghỉ 2 ngày..
Chẳng có " side effect " gì cả bạn ạ...
Chanh trừ được các bệnh ung thư
Cách tôi uống như sau:
- Sáng dậy, tôi lấy 1 quả chanh giấy ( mầu vỏ xanh ) vắt vào 1 ly nhỏ, thêm vào khoảng 3,4 muỗng nước ....hoặc 1 chút mật ong nếu bạn không bị tiểu đường ( lưu ý bạn nào dưới 110 pounds thì chỉ nên uống nửa trái thôi )
- Sau đó, khoảng 45 phút ( phần này theo hay không tùy bạn ) tôi uống 1 ly nước ( loại ly lớn ) nước lọc.
Bạn nghe tôi một lần. Bỏ computer , ra vườn hái 1 trái chanh...làm liền đi bạn, DÙ HIỆN TẠI BẠN KHÔNG CÓ MỘT BỆNH NÀO... ( nếu bạn không trồng hãy vào shop bán trái cây của Mễ...rẻ lắm )
Tôi thường uống liên tục như thế trong 5 ngày và nghỉ 2 ngày..
Chẳng có " side effect " gì cả bạn ạ...
Chanh trừ được các bệnh ung thư
Đây là một tin
mới nhất của Y Khoa, để chống lại bệnh ung thư
Các bạn hảy chú ý
đọc nó thật kỹ bản điện tín nầy mà người ta mới vừa gởi cho tôi,
và tôi hy vọng các bạn sẽ phổ biến gởi đi tiếp……
· Nhửng điểm lợi ích
của trái chanh :
-Trái chanh là một sản phẩm
kỳ diệu chuyên giết các tế bào ung thư
- Nó mạnh gấp 10.000 lần hơn
liệu pháp hóa học (chimiothérapie)
- Tại sao chúng ta không biết
gì về nó (cho dến giờ nầy)
- Bởi vì có những nhà bào chế
(labo) thích bào chế ra một loại thuốc với thủ thuật hổn hợp nào
đó để đem lại nhiều lơi nhuận cho họ hơn mà thôi.
- Từ đây về sau quí vị có thể
giúp bạn bè nào cần bằng cách cho họ biết là nước chanh rất cần
thiết để ngừa bịnh.
- Mùi vị của chanh rất
là tốt và nó không có gây ra những tác dụng kinh khủng như các
loại liệu pháp hóa học (chimiothérapie)
-Nếu có
thể, quí vị nên trồng một cây chanh trong vườn của quý
vị
- Đã có biết bao nhiêu
người chết trong lúc bí mật nầy (của trái chanh) được dấu kín để
không đụng tới tiền lời hang tỹ bạc của những nhà kinh doanh
?
- Như quý vị đã biết, cây
chanh thấp, lại không tốn chỗ bao nhiêu. Và được biết có nhiều
loại chanh (như chanh giấy ?)
- Quí vị có thể dùng chanh
với nhiều cách khác nhau: quí vị có thể ăn cả võ, vắt chanh ra
uống, uống nước đá chanh đủ kiểu, làm bánh v.v.v.v……
-Người ta cho trái chanh hay
nhiều thứ lắm nhưng quan trọng và hay nhất là hiệu quả của nó đối
với ung nhọt và bướu.
- Cây chanh là một vị thuốc
đã chứng minh là trị được tất cả các loại ung thư. Có những người
khác còn xác nhận là nó có một công dụng rất lớn trong mọi loại
biến thể của các loại ung thư
- Người ta cũng còn xem chanh
như là một loại thuốc chống đủ loại vi trùng, chống các loại viêm
do vi khuẩn, và nấm, rất hữu hiệu chống ký sinh trùng và sâu
(mầm bệnh) trong máu, nó lại có thể điều hòa được huyết áp (quá
cao hay quá thấp) chống áp xuất cao và rối loạn thần
kinh
- Tài liệu nầy có được từ một
trong những nhà bào chế thuốc lớn trên thế gìới, người nầy xác
nhận là sau trên 20 lần thử nghiệm từ năm 1970 ở viện bào chế, mới
thấy được là:
Chanh tiêu diệt các tế bào tinh
quái trong 12 loại ung thư, gồm cả ung thư đường ruột ung thư
ngực, vú , ung thư tiền liệt tuyến, phổi, lá lách (tuyến
tụy)…
- Cây chanh và trái chanh
được cho thấy có hiệu quả 10.000 lần hơn sản phẩm Adriamycin, một
loại thuốc hóa học thường được dùng trên thế giới để làm chậm lại
sự nẩy nở của tế bào ung thư
- Và còn lạ lùng hơn nữa là
loại nước chanh trị bịnh nầy chẳng những diệt được các loại tế bào
ung thư mà không bao giờ ảnh hưởng đến các tế bào
sạch.
Chúc mọi gia đình được hạnh phúc khoẻ mạnh!
Mục Lục:
Rau cải-Trái cây,
Sức khoẻ,
Sưu tầm,
Thức Uống
Subscribe to:
Posts (Atom)